Nghị định Quy định về lệ phí trước bạ

Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ

Kể từ ngày 1/03/2022, Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về lệ phí trước bạ sẽ có hiệu lực, thay thế cho Nghị định 140/2016/NĐ-CP và Nghị định 20/2019/NĐ-CP. 

Căn cứ pháp lý

  • Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
  • Căn cứ Luật Phí và lệ phí ngày 25 tháng 11 năm 2015;
  • Căn cứ Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019;

Sửa đổi đối tượng chịu lệ phí trước bạ

Theo Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, đối tượng chịu lệ phí trước bạ bao gồm:

1. Nhà, đất.
2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

So với quy định tại Nghị định 140/2016/NĐ-CP thì tại các khoản 3,6,7,8 đã có sự sửa đổi về từ ngữ quy định rõ hơn về đối tượng chịu lệ phí trước bạ.

Các đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định mới

Các đối tượng miễn lệ phí trước bạ được ghi rõ tại Điều 10 Nghị định 10/2022/NĐ-CP

Nghị định Quy định về lệ phí trước bạ
Từ ngày 1/03/2022 Nghị định 10/2022 quy định về lệ phí trước bạ sẽ có hiệu lực

Về giá tính lệ phí trước bạ

Tại Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định về giá tính lệ phí trước bạ chỉ cập nhật và tập hợp lại sửa đổi tại nghị định 20/2019/NĐ-CP và Nghị định 140/2016/NĐ-CP. 

Về mức thu lệ phí trước bạ

Trong quy định tại Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP, khoản 1, 2, 3 có mức thu không thay đổi, tuy nhiên  đối tượng là xe máy và ô tô có sự thay đổi về mức thu lệ phí trước bạ. Và điểm cần chú ý là ô tô điện chạy pin cũng phải chịu lệ phí trước bạ. Chi tiết:

4. Xe máy: Mức thu là 2%.
Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
5. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô: Mức thu là 2%.
Riêng:
a) Ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (bao gồm cả xe con pick-up): nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức thu quy định chung tại điểm này.
b) Ô tô pick-up chở hàng có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg và có từ 5 chỗ ngồi trở xuống, Ô tô tải VAN có khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông nhỏ hơn 950 kg nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 60% mức thu lệ phí trước bạ lần đầu đối với ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống.
c) Ô tô điện chạy pin:
– Trong vòng 3 năm kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 0%.
– Trong vòng 2 năm tiếp theo: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu bằng 50% mức thu đối với ô tô chạy xăng, dầu có cùng số chỗ ngồi.
d) Các loại ô tô quy định tại điểm a, điểm b, điểm c khoản này: nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
Căn cứ vào loại phương tiện ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp, cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô theo quy định tại khoản này.”

—————————

Phần mềm kế toán trực tuyến CyberBook

1 thoughts on “Nghị định Quy định về lệ phí trước bạ

  1. Pingback: Thông tư 13/2022/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 10/2022/NĐ-CP về lệ phí trước bạ - CyberBook

Comments are closed.