Những điểm cần lưu ý về hạch toán doanh thu chưa thực hiện – tài khoản 3387 

Hạch toán doanh thu chưa thực hiện là gì? Làm thế nào để triển khai hạch toán doanh thu chưa thực hiện? Hãy cùng CyberBook tìm hiểu những điểm cần lưu ý khi hạch toán tài khoản bài viết sau đây. 

Doanh thu chưa thực hiện – tài khoản 3387 là gì?

Doanh thu chưa thực hiện là khoản tiền phát sinh khi doanh nghiệp nhận thu tiền từ khách hàng trước khi triển khai công việc để tạo ra doanh thu tương ứng. Doanh thu chưa thực hiện đồng thời được coi là khoản tiền nợ cần phải trả của công ty cho khách hàng do đã nhận tiền nhưng tại thời điểm cuối kỳ kế toán, việc cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng chưa được hoàn thành.

Doanh thu chưa thực hiện được hạch toán thông qua tài khoản 3387. Tài khoản 3387 (Doanh thu chưa thực hiện): Hiển thị số hiện đang sở hữu và tình trạng tăng, giảm doanh thu chưa thực hiện của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

Theo Khoản 2, Điều 57 thuộc Thông tư 200/2014/TT-BTC và Điều 45 Thông tư 133/2016/TT-BTC, doanh thu chưa thực hiện bao gồm các khoản doanh thu nhận trước: 

– Số tiền của khách hàng đã thanh toán cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản; 

– Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua công cụ nợ; 

– Khoản khác: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay; Khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ đi kèm hoặc số phải chiết khấu giảm giá cho người sử dụng dịch vụ trong chương trình khách hàng truyền thống…

Tài khoản 3387 (Doanh thu chưa thực hiện) là tài khoản cấp 2 của tài khoản 338 – Phải trả, phải nộp khác.

Phân biệt doanh thu chưa thực hiện và người mua trả tiền trước

Trường hợp tại thời điểm cuối kỳ kế toán doanh nghiệp vẫn chưa hoàn thành việc chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, cung ứng dịch vụ cho khách hàng mặc dù đã nhận tiền trước của khách hàng trước đó thì chưa đủ điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ. Như vậy, theo quy định tại Khoản 2, Điều 18, Thông tư 200/2014/TT-BTC, khoản tiền nhận trước của khách hàng được triển khai hạch toán vào tài khoản người mua trả tiền trước (bên Có của tài khoản 131 được quy định theo điều khoản tại khoản 2, điều 18, Thông tư 200/2014/TT-BTC).

Vậy cần chú ý những điểm gì để nhận biết được trong trường hợp nào thì khoản tiền nhận trước của khách hàng được coi là tài khoản doanh thu chưa thực hiện và được ghi nhận vào tài khoản người mua trả tiền trước? Hãy cùng CyberBook tìm hiểu, phân tích điểm giống và khác nhau về hai chỉ tiêu này và những điểm cần lưu ý nhé!

Trên thực tế, cả doanh thu chưa thực hiện và người mua trả tiền trước đều biểu thị số tiền nhận trước của khách hàng nhưng tại khoảng thời gian cuối kỳ kế toán doanh nghiệp chưa triển khai xong việc cung ứng hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng đó. Do đó, cả hai chỉ tiêu này đều được xếp loại là khoản nợ phải trả tương ứng với nhiệm vụ mà doanh nghiệp sẽ phải thực hiện theo cam kết đã được thông qua bởi hai bên trong tương lai.

Về điểm khác nhau giữa hai chỉ tiêu này, khoản tiền thu trước của khách hàng sẽ chỉ được công nhận là doanh thu chưa thực hiện nếu số tiền đó thanh toán trước cho các dịch vụ đơn lẻ hay dịch vụ thực hiện trong một hoặc nhiều kỳ kế toán. Còn lại nghĩa vụ của người bán là triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ tương ứng theo cam kết đã được thỏa thuận. 

(*dịch vụ đơn lẻ là thu tiền trước của một kỳ kế toán)

Dựa trên những điểm đặc thù của từng loại hình, lĩnh vực kinh doanh, bên cung cấp dịch vụ sẽ yêu cầu người mua hoàn thành phí dịch vụ đơn lẻ hoặc dịch vụ liên quan đến một hoặc nhiều kỳ, bao gồm các dịch vụ có thể kể đến như vận chuyển hành khách; dịch vụ cho thuê tài sản, hàng hoá; dịch vụ đăng ký tài khoản cung cấp sử dụng phần mềm; dịch vụ đăng ký tạp chí hay ấn phẩm định kỳ,… trước khi cung cấp dịch vụ tương tự. 

Mặt khác, khoản tiền nhận trước của khách hàng sẽ chỉ được triển khai hạch toán vào tài khoản người mua trả tiền trước khi bên cung cấp dịch vụ yêu cầu thanh toán trước một phần giá trị của giao dịch của các dịch vụ cung ứng hàng hóa, dịch vụ với mục đích đảm bảo sự thỏa thuận thực hiện của người mua. Người mua có nghĩa vụ thực hiện thanh toán phần còn lại giá trị giao dịch trong hợp đồng khi bên cung cấp đã hoàn thành việc cung ứng hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng đó.

Để hiểu rõ hơn về những về hai tiêu chí ở trên, dưới đây là các ví dụ cụ thể:

Ví dụ 1: Công ty  C thực hiện cung cấp dịch vụ cho thuê văn phòng với  chính sách bán hàng như trên: Bên thuê có nghĩa vụ thanh toán tối thiểu 6 tháng tiền thuê văn phòng với hạn định là 30 ngày kể từ ngày bắt đầu thuê. Tại thời điểm nhận tiền, khoản tiền được nhận trước cho nhiều kỳ nêu trên sẽ được công ty C ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện. Hàng tháng trở về sau, kế toán có thể triển khai hạch toán tăng doanh thu cung ứng dịch vụ và ghi giảm doanh thu chưa thực hiện tương ứng. 

Ví dụ 2. Ngày 12/05/2022, công ty C hợp tác ký hợp đồng với công ty A trao đổi việc cung ứng nội thất văn phòng. Trong hợp đồng đã ký kết có điều khoản bên mua thanh toán trước 25% giá trị hợp đồng tương ứng trong khoảng thời gian 10 ngày kể từ ngày ký kết hợp đồng, 75% trị giá hợp đồng còn lại sẽ được hoàn thành trong vòng 30 ngày kể từ ngày hoàn thành việc giao hàng hóa cho bên A. Như vậy, khi nhận tiền thanh toán 25% giá trị hợp đồng, kế toán biểu thị vào chỉ tiêu của người mua trả tiền trước đó và hạch toán doanh thu khi có xác minh hoàn thành việc giao hàng và được bên A chấp nhận thanh toán.

Kết cấu và nội dung phản ánh của doanh thu chưa thực hiện tài khoản 3387  

Chỉ tiêuBên NợBên Có
Số dư đầu kỳDoanh thu chưa thực hiện ở cuối kỳ kế toán;
Số phát sinh trong kỳDoanh thu chưa thực hiện tính cho từng kỳ kế toán; trả lại tiền nhận trước cho khách hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản;Số phân chia khoản chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp dựa trên cam kết với giá bán trả tiền ngay vào chi phí tài chính;Doanh thu chưa thực hiện phát sinh trong kỳ;Số chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp dựa trên cam kết với giá bán trả ngay;
Số dư cuối kỳDoanh thu chưa thực hiện ở cuối kỳ kế toán;
Bảng kết cấu và nội dung phản ánh của doanh thu chưa thực hiện – tài khoản 3387

Trình bày doanh thu chưa thực hiện dựa trên báo cáo tài chính

Theo điểm e) khoản 1.4,  điều 112 của Thông tư 200/2014/TT-BTC về việc hướng dẫn lập và trình bày bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp nhằm đáp ứng giả định hoạt động liên tục thì doanh thu chưa thực hiện được biểu thị ở mục Nợ phải trả (mã số 300) và được phân loại thành 2 chỉ tiêu cụ thể là ngắn hạn (mã số 318) và dài hạn (mã số 336)

Chỉ tiêu doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn (mã số 318) biểu thị của các khoản doanh thu chưa thực hiện tương đương với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ phải có trách nhiệm thực hiện trong vòng 12 tháng tiếp theo hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tại thời điểm báo cáo nhất định. 

Chỉ tiêu doanh thu chưa thực hiện dài hạn (mã số 336) biểu thị cho các khoản doanh thu chưa thực hiện tương thích với phần nghĩa vụ mà doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ phải thực hiện trong sau 12 tháng tiếp theo hoặc sau một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường tiếp theo tại thời điểm báo cáo nhất định. 

Phương pháp triển khai hạch toán doanh thu chưa thực hiện 

Hạch toán số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng

– Khi bán các sản phẩm hàng hóa, cung cấp dịch vụ trong chương trình dành cho khách hàng

  • Kế toán sẽ ghi nhận doanh thu dựa trên cơ sở tổng số tiền thu được trừ (-) đi khoản doanh thu chưa thực hiện (là giá trị hợp lý của sản phẩm hàng hóa, dịch vụ cung ứng miễn phí hoặc số tiền chiết khấu, giảm giá cho khách hàng): 

Nợ các tài khoản 112, 131

Có TK 511 là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 3387 là doanh thu chưa thực hiện

Có TK 333 là Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.

– Khi hết thời hạn quy định theo chương trình:

  • Nếu khách hàng không có khả năng đáp ứng được các điều kiện để hưởng các ưu đãi như nhận các sản phẩm hàng hàng hóa, dịch vụ miễn phí hay chiết khấu giảm giá, người bán sẽ không phát sinh thêm nghĩa vụ phải thanh toán cho khách hàng, kế toán kết chuyển doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ: 

Nợ TK 3387 là Doanh thu chưa thực hiện 

Có TK 511 là Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

  • Nếu khách hàng có khả năng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được hưởng lợi từ các ưu đãi, khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được xử lý như sau:

+) Nếu người bán trực tiếp cung cấp các sản phẩm  hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho khách hàng, khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được kết chuyển sang ghi nhận là doanh thu từ việc bán hàng, cung cấp dịch vụ tại thời điểm thực hiện xong nghĩa vụ với khách hàng (đã chuyển giao hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc đã chiết khấu, giảm giá cho khách hàng): 

Nợ TK 3387 là Doanh thu chưa thực hiện 

Có TK 511 là Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

+) Nếu bên thứ ba là người thực hiện cung cấp các sản phẩm hàng hàng hóa, dịch vụ hay chiết khấu giảm giá cho khách hàng thì thực hiện:

Nếu doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý thuộc bên thứ ba, phần chênh lệch giữa khoản doanh thu chưa thực hiện và số tiền phải thực hiện chi trả cho bên thứ ba đó được ghi nhận là doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán với bên thứ ba: 

Nợ TK 3387 là Doanh thu chưa thực hiện 

Có TK 511 là Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện với số tiền cần thanh toán cho bên thứ ba được coi như doanh thu hoa hồng đại lý)

Có các TK 111, 112 là số tiền thanh toán cho bên thứ ba.

Trong trường hợp mà doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba (giao dịch mua bán đoạn, mua đứt), toàn bộ khoản doanh thu chưa thực hiện sẽ được ghi nhận là doanh thu từ bán sản phẩm, cung cấp dịch vụ khi phát sinh nghĩa vụ thanh toán cho bên thứ ba, số tiền cần phải thanh toán sẽ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán:

Nợ TK 3387 là Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511 là Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Đồng thời sẽ biểu thị số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba là giá vốn hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng: 

Nợ TK 632 là Giá vốn hàng bán

Có các TK 112, 331.

Hạch toán doanh thu chưa thực hiện về việc cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động

  • Doanh thu của kỳ kế toán sẽ được xác định thông qua tổng số tiền đã thu chia cho số kỳ thu tiền trước (loại trừ trường hợp được ghi nhận doanh thu một lần đối với toàn bộ số tiền nhận trước):

Trong trường hợp nhận tiền của khách hàng trả trước về cho thuê TSCĐ, BĐS đầu tư trong nhiều năm:

Nợ các TK 111, 112 … là tổng số tiền nhận trước

Có TK 3387 là Doanh thu chưa thực hiện (giá chưa bao gồm có thuế GTGT)

Có TK 3331 là  Thuế giá trị gia tăng (GTGT) phải nộp (33311).

+) Hàng kỳ tính và ghi nhận doanh thu của từng kỳ kế toán: 

Nợ TK 3387 là Doanh thu chưa thực hiện

Có TK 511 là Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (5113, 5117).

  • Trong trường hợp hủy hợp đồng cho thuê tài sản không thực hiện nữa phải trả lại tiền cho khách hàng:

Nợ TK 3387 là doanh thu chưa thực hiện (giá cho thuê chưa có thuế GTGT.

Nợ TK 3331 là thuế GTGT phải nộp (số tiền trả lại cho người đi thuê về thuế GTGT của hoạt động cho thuê TSCĐ không thực hiện được).

Có các TK 111, 112, … là số tiền trả lại.

Hạch toán hàng bán theo phương thức trả chậm, trả góp

  • Trong trường hợp bán hàng trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu của kỳ kế toán thông qua giá bán trả tiền ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp so với giá bán trả tiền ngay ghi vào tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, cụ thể như sau:

Nợ các TK 111, 112, 131, …

Có TK 511 là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)

Có TK 3387 là doanh thu chưa thực hiện (phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay chưa có thuế GTGT)

Có TK 333 là thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331).

  • Hàng kỳ, tính, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ:

Nợ TK 3387 là doanh thu chưa thực hiện

Có TK 515 là doanh thu hoạt động tài chính (lãi trả chậm, trả góp)

  • Khi thực hiện thực thu tiền bán hàng trả chậm, trả góp trong đó bao gồm cả phần chênh lệch giữa các yếu tố như giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả tiền ngay: 

 Nợ các TK 111, 112, …

 Có TK 131 là phải thu của khách hàng.

Đồng thời ghi nhận giá vốn sản phẩm bán:

+) Trong trường hợp bán sản phẩm, hàng hoá: 

Nợ TK 632 là giá vốn hàng bán

Có các TK 154 (631), 155, 156, 157, …

+) Nếu thanh lý, bán BĐS đầu tư, ghi:

Nợ TK 632 là giá vốn hàng bán (giá trị còn lại của BĐS đầu tư)

Nợ TK 214 là hao mòn TSCĐ (2147) (số hao mòn luỹ kế – nếu có) 

Có TK 217 là BĐS đầu tư

Nếu bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính có giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại:

  • Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ dựa trên hoá đơn và các chứng từ liên quan:

Nợ các TK 111, 112, … là tổng giá thanh toán

Có TK 711 là thu nhập khác (giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)

Có TK 3387 là doanh thu chưa thực hiện (chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ) 

Có TK 3331 là thuế GTGT phải nộp.

+) Đồng thời ghi giảm TSCĐ:

Nợ TK 811 là chi phí khác (giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)

Nợ TK 214 là hao mòn TSCĐ (giá trị hao mòn) (nếu có)

Có TK 211 là TSCĐ hữu hình (nguyên giá TSCĐ).

  • Định kỳ, kết chuyển chênh lệch lớn hơn (lãi) giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản: 

Nợ TK 3387 – Doanh thu chưa thực hiện

Có các TK 623, 627, 641, 642,…

CyberBook hy vọng thông qua bài viết này, quý anh chị kế toán, quý độc giả sẽ hiểu hơn về hạch toán doanh thu chưa thực hiện – tài khoản 3387 và những điểm cần lưu ý. Mọi thắc mắc xin liên hệ theo số hotline 19002038 để được tư vấn và hỗ trợ.

—————————

Phần mềm kế toán trực tuyến CyberBook